Cách ghi trích dẫn tài liệu tham khảo theo Thông báo : 2823/TB-ĐHYD, Trường Đại học Y-Dược, Đại học Huế (22/07/2022)
Về việc hướng dẫn viết và nộp luận văn, khoá luận tốt nghiệp
- Để trích dẫn trong luận văn, đặt số thứ tự của tài liệu tham khảo trong ngoặc vuông, ví dụ [19]. Nếu một nội dung được trích dẫn từ nhiều tài liệu tham khảo khác nhau thì số thứ tự của các tài liệu đó phải được đặt độc lập trong từng ngoặc vuông theo thứ tự từ nhỏ đến lớn, ví dụ [6], [12], [27].
- Các tài liệu tham khảo phải được xếp riêng theo từng khối tiếng (Việt, Anh, Pháp, Đức, Nga...). Trình tự sắp xếp danh mục các tài liệu tham khảo trong từng khối tiếng theo nguyên tắc thứ tự bảng chữ cái.
- Tên tác giả trong nước thì thứ tự bảng chữ cái được lấy theo TÊN chứ không phải theo HỌ nhưng vẫn viết họ và tên đệm trước. Tên tác giả nước ngoài được xếp theo HỌ (kể cả các tài liệu đã được dịch ra tiếng Việt và xếp ở khối tiếng Việt).
- Tài liệu tham khảo bằng tiếng nước ngoài thì phải giữ nguyên văn, không dịch ra Tiếng Việt. Các tài liệu tham khảo không có tên tác giả thì xếp theo thứ tự ABC của từ đầu tiên của tên cơ quan ban hành tài liệu đó. Ví dụ: Tổng cục thống kê xếp vào vần T, Bộ Giáo dục và Đào tạo xếp vào vần B.
- Các tài liệu tham khảo là sách, luận văn, báo cáo phải ghi đầy đủ các thông tin sau: tên các tác giả hoặc cơ quan ban hành, năm xuất bản (đặt trong dấu ngoặc đơn, dấu phấy sau ngoặc đơn), tên sách, luận văn hoặc báo cáo (in nghiêng, dấu phẩy ở cuối), nhà xuất bản (dấu phẩy cuối), nơi xuất bản và dấu chấm kết thúc tài liệu tham khảo.
- Tài liệu tham khảo là một bài báo trong một tạp chí hoặc một chương, bài trong một cuốn sách phải ghi đầy đủ các thông tin sau: tên các tác giả, năm công bố (đặt trong ngoặc đơn, dấu phẩy sau ngoặc đơn), tên bài báo (đặt trong ngoặc kép, dấu phẩy cuối), tên tạp chí hoặc tên sách (in nghiêng, dấu phẩy ở cuối), tập, số (đặt trong ngoặc đơn, dấu phẩy ở cuối), số trang (tài liệu tham khảo tiếng Việt) viết tắt là tr, tiếng Anh viết tắt là pp; gạch ngang giữa hai chữ số của trang), dấu chấm kết thúc.
- Trần Văn Bảo (2011), Nghiên cứu sản xuất, chuẩn hóa chất lượng chế phẩm hồng cầu phenotype và bước đầu ứng dụng lâm sàng, tr.32-37, Luận án Tiến sĩ dược học, Trường Đại học Dược Hà Nội, Hà Nội.
- Bộ Y tế (2012), Báo cáo tổng kết công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân năm 2011, Hà Nội.
- Nguyễn Hữu Đống, Đào Thanh Bằng, Lâm Quang Dụ (1997), Đột biến - Cơ sở lý luận và ứng dụng, tr.15-25, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
- Anderson, J.E. (1985), "The Relative Inefficiency of Quota, The Cheese Case", American Economic Review, 75(1), pp.178-190.
- Borkakati R.P., Virmani S.S. (1997), "Genetics of thermosentive genic male sterility in Rice", Euphytica, 88, pp.1-7.
- Boulding K.E. (1955), Economic Analysis, Hamish Hamilton, London.
- Burton G. W. (1988), "Cytoplasmic male-sterility in pearl millet (penni-setum glaucum L.)", Agronomic Journal, 50, pp.230-231.
- Central Statistiacal Oraganissation (1995), Statistical Year Book. Beijing.
- FAO (1971), Agricalture Commudity Projections (1970-1980), Vol.II. Rome.
- Institute of Economics (1988), Analysis of Expenditure Pattern of Urban Households in Vietnam, Departement of Economics, Economics Research Report, Hanoi.